Đá mài, đá cắt hiện nay được sử dụng rất phổ biến nhất là trong ngành cơ khí. Nhưng chưa chắc ai cũng biết về thành phần hay cách chế tạo ra một viên đá mài hay một viên đá cắt như thế nào. Đá mài, đá cắt được cấu tạo từ hai thành phần chính là hạt mài và chất kết dính. Hạt mài làm nhiệm vụ cắt nên nó được lựa chọn từ các vật liệu như vật liệu làm các dụng cụ cắt. Các vật liệu hay dùng làm hạt mài là ô xít nhôm Al2O3, cacbit Silic SiC, kim cương, cacbit bo B4C…Chất kết dính tác dụng gắn kết các hạt mài. Thường dùng các chất kết dính như chất kết dính vô cơ keramit, chất kết dính hữu cơ bakelit, vunkahit, cao su …Hãy cùng Văn Thái tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Tóm tắt quy trình sản xuất đá mài
Đầu tiên nguyên liệu bao gồm hạt mài và chất kết dính được nhào trộn ở dạng bán khô độ ẩm 3-4%. Rồi qua sàng lọc ( loại bỏ các hạt kích thước không phù hợp ). Tạo độ mịn và đều cho đá mài. sau đó hỗn hợp đã được nhào trộn đó được đưa vào khuôn ( phù hợp với từng loại đá và từng loại kích thước) hỗn hợp tiếp tục được ép với lực ép phù hợp để tạo ra viên đá thô. Đá thô tiếp tục được đem sấy và lung. Sau đó được dán nhẫn mác và đóng gói.
2. Vật liệu hạt mài của đá mài
Bao gồm cả vật liệu tự nhiên và nhân tạo như kim cương, cacbitsilic và cácbitbo.
– Kim cương có độ cứng 98.690 N/mm2, được dùng để chế tạo đá mài có tác dụng mài sắc, mài bóng dao hợp kim cứng cũng như mài các vật liệu có độ cứng cao.
– CacbitBo có độ cứng 36.300 – 48.070 N/mm2, CacbitBo cứng và giòn hơn cacbitsilic. Nó gồm 70 – 90% B4C còn lại là Bo, graphit và các tạp chất khác.
– CacbitSilic có độ cứng 29.460 N/mm2, là hợp chất giữa Silic và cacbon ( ở nhiệt độ 2200 – 23000C). Có hai loại: cacbuasilic xanh chứa 98 – 99% Silic và cacbuasilic đen chứa 97 – 98 % Silic. Cacbuasilic xanh dùng để mài sắc dao hợp kim cứng, dao sứ, cacbuasilic đen dùng để gia công vật liệu có giới hạn bền thấp và các kim loại dẻo, gang xám, nhôm, đồng, vật liệu phi kim loại.
– Corundum có độ cứng 20.200 N/mm2, được hình thành từ Oxit nhôm Al2O3 luyện từ bocxit có ba loại:
+Corundum thường được dùng phổ biến nhất thường có các màu thay đổi nâu sẫm đến hồng, dùng làm đá mài để mài thô, mài bán tinh và mài tinh các vật liệu thép, gang dẻo hay dụng cụ bằng thép dụng cụ.
+Corundum trắng có chất lượng tốt hơn corumdum thường vì có chứa tỷ lệ Oxit nhôm cao hơn (khoảng 97 – 98,5%), dùng cho nguyên công mài bán tinh và tinh các thép cứng cũng như mài sắc dao cắt bằng thép dụng cụ.
+Corundum đơn tinh thể có độ bền và có tính cắt cao. Thành phần Oxit nhôm 97 – 99%, dùng để mài tinh, bóng, sắc các loại dao, cũng như các vật liệu có độ cứng cao.
3. Kích cỡ hạt mài
Cỡ hạt đặc trưng cho kích thước của hạt mài. Phân loại kích thước hạt mài bằng lỗ rây từ to đến nhỏ. Đối với bột mài xác định bằng kích thước hiển vi hay bằng phương pháp lắng động trong nước.
Lựa chọn cỡ hạt của đá mài tuỳ theo độ chính xác và độ nhẵn bề mặt gia công, tính chất vật liệu gia công và diện tích tiếp xúc của bề mặt đá với bề mặt chi tiết gia công. Khi mài thô nên dùng đá mài có cỡ hạt lớn hơn khi mài tinh. Khi gia công kim loại mềm và dẻo, để tránh đá bị nhanh cùn, nên chọn đá mài có cỡ hạt lớn. Ngược lại khi gia công kim loại hay vật liệu cứng, dùng đá mài có hạt nhỏ. Diện tích tiếp xúc giữa đá mài và chi tiết gia công càng lớn đá mài càng cần có hạt lớn và ngược lại.
4. Chất kết dính
Việc liên kết các hạt mài để tạo hình dáng và kích thước của đá mài là nhờ chất kết dính.
Có hai loại chất kết dính được dùng phổ biến nhất là: vô cơ (Keramic) và hữu cơ (Bakelit và Vunkahit).
Chất kết dính Keramic (G) được tạo từ đất sét trắng chịu lửa, Spat và hoạt thạch, đôi khi còn thêm vào phấn, thạch anh, nước thuỷ tinh. Đá mài có chất kết dính Keramic có độ bền hoá học cao, chịu được ẩm và nhiệt độ cao, đảm bảo được prôfin của đá mài. Nhưng đá mài này làm việc với tốc độ thấp và có nhược điểm là độ giòn cao.
Chất dính kết Bakelit (B) là chất nhựa nhân tạo chế tạo từ nhựa Cacbonic và Fomalin, nên có thể làm việc ở tốc độ cắt lớn đến 50m/s, ở một số trường hợp đặc biệt có thể đến 80m/s. ở nhiệt độ trên 1800, chất dính kết Bakelit mất tính bền của nó. Vì vậy đá mài kiểu này không chịu được nhiệt độ cao, đồng thời không chịu được tác dụng của kiềm.
Chất kết dính Vunkahit (V) gồm 70% cao su và 30% lưu huỳnh. Đá mài có chất kết dính vunkahit có độ bền và tính đàn hồi cao hơn cả đá Bakelit, ngoài ra nó còn giữ được tốt profile của đá, vì vậy chất kết dính Vunkahit được dùng để chế tạo đá mài định hình và các loại đá cắt đứt có chiều dày mỏng 0.3 – 0.5mm (với đường kính 150 – 200mm ). Nhược điểm của đá mài này là độ xốp kém, mặt đá bị lì nhanh , chịu nhiệt kém (ở nhiệt độ >200 độ C Vunkahit bị cháy) nên khi sử dụng nhất thiết phải dùng dung dịch nguội lạnh. Ở nhiệt độ 150 độ C Vunkahit bị mềm ra, hạt mài dễ ấn sâu vào chất kết dính, áp lực của hạt mài lên bề mặt gia công giảm, nên được sử dụng trong các nguyên công mài bóng, mài tinh.
5. Độ cứng
Trong thời gian làm việc, hạt mài bị cùn đi, lực tác dụng vào hạt mài tăng lên, đến mức nào đó có thể làm cho hạt mài tróc ra khỏi bề mặt đá mài.
Độ cứng của đá mài là khả năng chống lại sự tróc của hạt mài, trong thời gian làm việc. Đá mài gọi là mềm khi hạt mài dễ tróc ra và đá mài cứng khi hạt mài khó tróc hơn.
Đá mài có chất kết dính Keramic và Bakelit được chế tạo với tất cả các cấp độ cứng. Đá mài có chất dính kết Vunkahit chỉ chế tạo với một số độ cứng nhất định
Thường đánh giá chất lượng đá mài là tuổi bền của đá hoặc lượng tiêu hao khi cắt đi được 1cm3 vật liệu gia công. Khi mài vật liệu càng cứng, hạt mài mòn càng nhanh cần chọn đá mài mềm, (để hạt mài dễ tróc ra tạo khả năng tự mài sắc một phần) và ngược lại vật liệu gia công càng mềm, cần chọn đá mài có độ cứng cao hơn, khi mài vật liệu dẻo (nhôm, đồng…) ngoài hiện tượng mòn các hạt mài, mặt đá mài còn bị lì đi (do phôi bịt kín các khe hở giữa các hạt) do vậy cần chọn đá mềm. Mặt tiếp xúc giữa đá mài và các chi tiết gia công càng lớn, hạt mài mòn càng nhanh cần chọn đá mài càng mềm.
6. Cấu trúc đá mài
Tỉ lệ về số lượng của hạt mài, chất dính kết và khoảng trống trong một đơn vị thể tích của đá mài là đặc trưng của cấu trúc đá mài. Trong một đơn vị thể tích đá mài, hạt mài càng lớn, cấu trúc của đá càng chặt.
Đá có cấu trúc xốp, khoảng hở giữa các hạt mài lớn mặt đá mài khó bị lì (mạt mài khó bị kẹt vào khoảng hở giữa các hạt mài). Mặt khác khi đá quay với tốc độ cao dễ tạo nên dòng khí lưu thông giữa các khe hở đó, cũng như dung dịch làm nguội cũng dễ thẩm thấu qua các khe hở của hạt mài để làm nguội trực tiếp bề mặt gia công ở vùng mài. Tuy vậy đá mài có cấu trúc xốp cũng có nhiều nhựơc điểm là sức bền kém, không giữ được lâu profile của mặt đá.
Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi với mong muốn mang đến cho quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Ngoài ra, nếu quý khách hàng cần tìm mua các sản phẩm về hợp kim và linh kiện cơ khí khác.
Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau:
– Hotline: 0384 393 888
– Email: linhkienvanthai@gmail.com
Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp các linh kiện và tất cả các loại hợp kim theo yêu cầu của khách hàng để sản xuất dao phay gỗ, với mã hợp kim đa dạng như: YG6, YG6Z, YG8, YG3X, YG15C, YG20C, YG25C… tùy vào nhu cầu sử dụng của khách hàn gmà chúng tôi có: dây cắt Trường Thành, dây cắt Cánh Chim ( xanh, đỏ ), dây cắt Quang Minh ( cam, xanh ), dây cắt Honglu ( giấy, nhựa ), dây cắt Kim Cương và cả dây cắt Nhôm,… dầu cắt dây DX-2u, dầu cắt JIARUN #1 ( JR#1) ( dầu xanh lá ), dầu cắt JUARUN 2A, hộp dầu JIARUN 3A, dầu SDK2, dầu SDK 3 ( dầ vàng ), dầu SDK 118, dầu WED-218 và cả dầu mài JD,…. Động cơ điện, động cơ bước tiến, bánh xe (puly), nút đồng, nắp đậy, bộ bạc đạn bánh xe, bạc đạn, động cơ điện, máy bơm, card HL, dây Curoa, hợp kim dẫn điện,….
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng nhanh
- Hậu mãi tốt
- Sản phẩm giá thành hợp lý, chủng loại đa dạng.