- Phân loại cảm biến nhiệt độ
- Máy dò nhiệt độ điện trở (RTD):
RTD hay “Máy dò nhiệt độ điện trở” là một thiết bị có điện trở thay đổi theo nhiệt độ. Vì đây là một thiết bị “thụ động” nên cần một dòng điện bên ngoài đặt vào nó, sau đó mới có thể đo được điện áp. Điện áp này khá hữu ích trong việc đo nhiệt độ. Khi đề cập đến một thiết bị “thụ động”, có nghĩa là thiết bị đó cần có nguồn dòng điện (hoặc điện áp) bên ngoài.
Nói một cách rõ ràng hơn, lượng lớn dòng điện bên ngoài có thể gây tiêu tán công suất trong điện trở của RTD và dẫn đến nhiệt dư, vì vậy để tránh loại lỗi này, dòng điện nên được giữ ở mức tối thiểu. Sơ đồ đấu dây đính kèm cho thấy ứng dụng đơn giản nhất của RTD, được gọi là cấu hình “hai dây”. Dữ liệu đọc được sẽ chính xác hơn khi sử dụng các cấu hình 3 dây hoặc 4 dây.
Trong thực tế, khoảng cách giữa điểm cảm biến nhiệt độ và hệ thống đo yêu cầu đi dây và vì dây thực có điện trở riêng nên một số sai số đo lường sẽ xuất hiện trong trường hợp này! Nhưng, với cấu hình 3 dây và 4 dây, các sai số này sẽ bị loại bỏ.
Một trong những RTD phổ biến nhất là “PT100” bao gồm một màng mỏng Bạch kim trên một màng nhựa và thể hiện điện trở 100Ω ở 32 ° F. Điện trở của nó thay đổi theo nhiệt độ và nó thường có thể đo nhiệt độ từ -330 đến 1560 ° F. Mối quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ của PT100 là tương đối tuyến tính. PT100 chỉ là một cảm biến ví dụ về loại RTD bạch kim và bạn có thể tìm thấy các loại RTD khác nhau phù hợp cho các ứng dụng khác nhau như Đồng, Niken, Niken-Sắt, v.v…
- Thermistors – Nhiệt điện trở:
Nhiệt điện trở là dạng điện trở phụ thuộc vào nhiệt độ và được sử dụng rộng rãi trong các mục đích công nghiệp, chẳng hạn như:
Bảo vệ quá dòng
Các yếu tố sưởi ấm tự điều chỉnh
Bộ giới hạn dòng xâm nhập
Lưu ý: Nhiệt điện trở chia làm 2 loại NTC hoặc PTC.
Nhiệt điện trở NTC – Negative Temperature Coefficient (Hệ số nhiệt độ âm), điện trở giảm khi nhiệt độ tăng. NTC thường được sử dụng làm bộ giới hạn dòng khởi động.
Với nhiệt điện trở PTC – Positive Temperature Coefficient (Hệ số nhiệt độ dương), điện trở tăng khi nhiệt độ tăng. Các điện trở nhiệt PTC thường được sử dụng làm bảo vệ quá dòng và trong các cầu chì có thể đặt lại.
- Thermocouples – Cặp nhiệt điện:
Cặp nhiệt điện hay đơn giản là “TC” bao gồm một vài dây dẫn khác nhau cụ thể được nối với nhau, tạo thành “điểm cảm nhận” hoặc “điểm giao nhau”. Dựa trên các đặc điểm vật lý được gọi là “Hiệu ứng nhiệt điện”, khi mối nối này được đặt ở các nhiệt độ khác nhau, các tín hiệu milivôn khác nhau được tạo ra có thể được hiểu là một dạng tín hiệu của nhiệt độ.
So với RTD, Cặp nhiệt điện tự cấp nguồn và không cần nguồn kích thích bên ngoài. Cặp nhiệt điện thường được sử dụng cho lò nung, buồng đốt Tua bin khí, ống xả nhiệt độ cao, v.v. Hạn chế chính của Cặp nhiệt điện là “độ chính xác”, và đây là lí do không làm cho nó trở thành giải pháp tốt nhất cho các ứng dụng chính xác.
Ngoài ra, cặp nhiệt điện cần một điểm đo tham chiếu được gọi là “Điểm nối lạnh”. Mối nối của cặp nhiệt điện thường tiếp xúc với môi trường khắc nghiệt, trong khi mối nối lạnh thường được gắn gần vị trí thiết bị.
Dựa trên “phạm vi” đo nhiệt độ, “độ nhạy” và một số yếu tố khác trong mỗi ứng dụng, có nhiều loại Cặp nhiệt điện khác nhau có sẵn, ví dụ như E, J, K, M, N, T, v.v. Ví dụ: Loại “J” được tạo thành từ sự kết hợp “Sắt-Constantan” với phạm vi từ −40 ° F đến + 1380 ° F và độ nhạy khoảng 27,8 µV / ° F. Trong khi Loại “K” (Chromel-Alumel) là một trong những cặp nhiệt điện đa năng phổ biến nhất với độ nhạy khoảng 22,8 µV / ° F. Loại K có giá thành rẻ và nhiều loại đầu dò có sẵn trong phạm vi hoạt động từ −330 ° F đến + 2460 ° F.
Vì chức năng của cặp nhiệt điện dựa trên Hiệu ứng nhiệt điện trong các loại dây dẫn khác nhau, khi vị trí của cặp nhiệt điện ở xa “dụng cụ đo” (ví dụ: máy phát điện tử), loại dây dẫn thích hợp nên được sử dụng nhằm duy trì tính chính xác và độ dài vẫn đảm bảo. Nếu không, tín hiệu cực nhỏ do cặp nhiệt điện tạo ra sẽ bị thêm một số sai số tại điểm nối dây cặp nhiệt điện với dây nối dài!
- Cảm biến nhiệt độ bán dẫn:
“Cảm biến nhiệt độ bán dẫn” dựa trên nguyên lý là điện áp đường giao nhau trên tổ hợp p-n của các chất bán dẫn, như đường giao nhau đi-ốt hoặc đường giao nhau “gốc-phát” của bóng bán dẫn thông thường, là một hàm của nhiệt độ. Công nghệ này được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử và công nghệ vi mạch. Đặc tính tuyến tính, kích thước nhỏ và chi phí thấp là những lợi thế của công nghệ này, nhưng cần lưu ý rằng phạm vi giới hạn trong khoảng -40 ° F đến 248 ° F làm cho nó phù hợp với các ứng dụng cụ thể. Ngoài ra, cùng với việc so sánh kỹ thuật bonus-malus, chi phí là yếu tố quan trọng trong việc chọn thiết bị phù hợp.
Qua bài viết trên mình đã chia sẻ cho các bạn những kiến thức về phân loại cảm biến nhiệt độ trong ngành công nghiệp cơ khí CNC. Hy vọng qua bài viết của mình các bạn sẽ biết thêm thông tin hữu ích về loại cảm biến nhiệt độ này. Các bạn nếu có thắc mắc hay cần thêm thông tin gì có thể comment dưới bài viết hoặc nếu các bạn có nhu cầu cần thay mới hay đầu tư thêm các vật tư và linh kiện chi tiết máy để máy được hoạt động tốt hơn thì hãy liên hệ với công ty của mình nhé. Với hơn nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối dao cụ cắt gọt cơ khí, dây cắt và linh phụ kiện cho máy cắt dây EDM / molipden, chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm chính hãng, uy tín, chất lượng với giá thành cạnh tranh và dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Khi đến với chúng tôi, đặc biệt quý khách sẽ được tư vấn chu đáo tận tình, giải quyết những vướng mắc băn khoăn, giảm thiểu được chi phí đầu tư, đạt được hiệu quả cao nhất
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng tận nơi và nhanh chóng.
- Hậu mãi tốt.
- Sản phẩm giá thành hợp lý, chủng loại đa dạng