Máy cắt molipden được ứng dụng khá rộng rãi trong lĩnh vực gia công cơ khí nói riêng và trong ngành công nghiệp sản xuất nói chung. Thế nhưng, khi sử dụng các bạn đã hiểu hết về tính năng cũng như cơ chế hoạt động riêng của chúng. Gom góp những kinh nghiệm với thâm niên trong nghề, hôm nay Văn Thái xin gửi đến quý khách hàng bài viết về điều cơ bản cần biết về máy cắt dây.
- Ứng dụng chủ yếu và phạm vi sử dụng:
Máy dùng dây điện cực làm công cụ , điều khiển bằng hệ thống điều khiển số, theo quỹ đạo dự định sẵn tiến hành cắt gia công linh kiện.. Thích hợp gia công các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao, độ cứng cao, độ rai cao, các linh kiện có hình thái phức tạp và các bản mẫu. Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như máy đo, đồng hồ đo, điện gia dụng , cơ khí , xe ô tô, công nghiệp nhẹ .
- Các tham số kỹ thuật chủ yếu:
Hành trình hướng ngang của bàn thao tác: 320mm
Hành trình hướng dọc của bàn thao tác: 400mm
Lượng trọng tải đỡ lớn nhất của bàn thao tác: 250kg
Độ rộng mặt của bàn thao tác: 360mm
Độ dài mặt của bàn thao tác: 610mm
Độ dày lớn nhất của vật gia công: 400mm( có thể điều chỉnh)
Độ thô ráp bề mặt gia công: Ra<=2.5μm
Tỷ lệ loại bỏ nguyên liệu lớn nhất: >=100mm2/ phút
Phạm vi đường kính dây điện cực:Ф0.16-0.20mm
Tốc độ dây điện cực: 11m/s
Dung dịch gia công: DX-1; DX-4, Nam quang –1
Điện nguồn cung cấp: 380V, 3 pha, 50Hz
Công suất tiêu hao: <2KW
Kích thước máy( dài rộng cao): 1500* 1170* 1600mm
Trọng lượng máy: 1400kg
- Hệ thống truyền động máy:
Bộ phận cơ khí của máy chủ yếu được cấu thành bởi: Thân máy, bàn thao tác, bộ phận dẫn dây, giá day, hệ thống làm nguội, công cụ kẹp, chụp chống nước, và phụ kiện.
Đường truyền động của bàn thao tác:
+ Hướng X: Máy điều khiển phát cấp vào xung điện–>Bước vào máy điện D–> Bánh răng 6/ bánh răng 5/ bánh răng 4/ bánh răng 3–> cán dây1–> Bulông 16
+Hướng Y: Máy điều khiển phát cấp vào xung điện–>Bước vào máy điện M–> Bánh răng 11/ bánh răng12 / bánh răng 13/ bánh răng 14–> cán dây 2–> Bulông 15
+ Nếu bu lông cố định trên nền, cán dây cố định trên mặt đáy tấm kéo. do đó, chuyển động xoay của cán dây chuyển háo thành chuyển động dịch chuyển vị trí trực tuyến của tấm kéo. Trên máy bộ điều khiển mối lần phát ra một xung điện thìbàn thao tác dịch chuyển 0.001mm ( gọi là đương lượng xung điện), ngoài ra thông qua hai cánh tay đòn hướng X,Y giống nhau có thể làm bàn thao tác dịch chuyển vị trítrực tuyến.
Đường truyền động của bộ phận dẫn dây
Máy điện K–> Đốt nối trục–> ống dẫn dây quay tốc độ cao–> đồng bộ bánh răng 7–> đồng bộ bánh răng 8–> cán dây 9–> bulông 10 làm tấm kéo di chuyển vị trítrực tuyến–> công tắc hành trình. Bộ phận dẫn dây làm dây điện cực vận hành theo tốc độ cố định, cà làm cho dây điện cực được quấn xếp ngay ngắn trên ống dẫn dây, Công tắc hành trình điều khiển chuyển động thuận ngược của ống dẫn dây.
Độ nhọn giá dây
+ Tác dụng của bánh dẫn, xếp dây là bảo đảm dây điện cực vận hành tốc độ cao ,lặp lai theo quỹ đạo nhất định.Hai bước vào máy điện điều khiển bộ phận độ nhọn giá dây làm vận hành theo thướng U,V, thực hiện cắt độ nhọn.
Bảng ổ trục lăn, máy điện
TT Tên Model Quy cách Độ chính xác Số lượng Vị trí lắp đặt
1 Ổ trục cầu tiếp xúc góc 7105 25*47*12 C 4 Bàn thao tác
2 Ổ trục cầu rãnh sâu 203 17*40*12 D 2 Bàn thao tác
3 Ổ trục cầu rãnh sâu 18 8*22*7 C 4 Bàn thao tác
4 Ổ trục cầu tiếp xúc góc 7203 17*40*12 D 2 Bộ phận dẫn dây
5 Ổ trục cầu rãnh sâu 203(SKF) 17*40*12 C 4 Ống trữ dây
6 Ổ trục cầu rãnh sâu 1000094 4*11*4 D 14 Giá dây
7 Bước vào máy điện 75BF-003 2 Bàn thao tác
8 Bước vào máy điện 45BF-003 2 Bộ phận độ nhọn
9 Máy điện động xoay chiều YS7114 370W 1 Dẫn dây
10 Bơm nước ba pha AB-50 120W 1 Téc nước
11 Ổ trục cầu rãnh sâu 18 8*22*7 1 Bánh căng chặt
Bảng bôi trơn của máy
TT Đơn vị tra dầu Thời gian tra dầu Phương thức tra dầu Loại dầu bôi trơn
1 Cấp cho vòng bi đòn dây hướng ngang Mỗi ca 1 lần Lọ dầu dầu máy 20#
2 Cấp cho vòng bi đòn dây hướng dọc Mỗi ca 1 lần Lọ dầu dầu máy 20#
3 Cấp cho trục bánh răng giữa hướng ngang 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20#
4 Cấp cho trục bánh răng giữa hướng dọc 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20#
5 Giá dây nâng hạ đòn dây 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20#
6 Bulông đòn dây ống trữ dây 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20#
7 Ray tấm kéo các bộ phận 1 tháng một lần Súng phịt dầu dầu máy 20#
Chú ý:
- Ổ trục quay của bánh dẫn trên giá dây dùng mỡ bôi trơn tốc độ cao. Hai tháng thay một lần.
2. Các ổ trục quay khác dùng mỡ bôi trơn nửa năm thay một lần. - 4. Chuyển rời máy và lắp đặt:
- Máy được đóng gói cẩu , máy chủ dùng cáp thép dài cẩu và góc độ cần phải thích hợp. Đường kính cáp thép cần đủ để đỡ được trọng tải của máy được cẩu.Dây cáp tránh tiếp xúc trực tiếp với máy, khi cần thiết tiếp xúc cần đệm vật, để tránh làm hư hỏng đến bề ngoài máy và độ chính xác. Trong quá trình vận chuyển cần tránh các hiện tượng không ổn định nghiêng, va đập .
2. Máy được lắp đặt trên mặt phẳng bố trí như hình 3. Phương hướng lắp đặt máy nên để người thao tác đối diện với nguồn sáng tự nhiện, xung quanh máy không được có các nguồn chấn động mạnh hoặc trường điện từ mạnh và tránh nhiễu âm thanh.Nếu hiện trường gia công thiếu điều khiện tốt , có thể sử dụng nền chống rung. Trong rãnh chống rungcó nhồi vật mềm laọi bỏ rung, làm cho máy và nguồn tạo rung được cách ly.
3. Trước khi mở máy, cần tháo dỡ các bộ phận tấm chắn( hay đoạn ray dẫn dây), tấm ép cố định .Các bộ chuyển động như cán dây phụ, ray dẫn, bánh dẫn phải lau chùi sạch sẽ, các bộ phận máy dã được bôi dầu chống rỉ cần lau dầu máy 30# chống xuất hiện rỉ, các bộ phận chuyển động trước khi vận hành cần bổ xung dầu bôi trơn theo bảng 2.
4. Điều chỉnh máy cân bằng, đặt thước đo độ thăng bằng máy trên mặt của bàn thao tác, đọc số dung sai trên mặt bàn thao tác hướng dọc , ngang là 0.04/1000.
5. Độ kín của máy, kiến nghị nên điều chỉnh nhiệt độ của môi trường 20+/-50C.
6. Nối xung điện và bộ điều khiển theo hướng dẫn sử dụng của bộ phận diện khí.
7. Bộ phận tiếp đất và máy cần được nối tốt , để đảm bảo an toàn khi sử dụng. - 5. Thao tác và điều chỉnh máy
- Công tác chuẩn bị trước khi làm:
a. Khởi động công tắc nguồn điện, để máy vận hành không tải , xem các trạng thái làm việc bình thường không.
+ Máy điều khiển cần hoạt động bình thường 10 phút trở lên.
+ Các bộ phận chuyển động của máy cần phải hoạt động bình thường.
+ Nguồn điện xung điện và máy điện của máy hoạt động bình thường , không có sai sót;
+ Điểm tiếp xúc của các công tắc hành trình hoạt động bình thường.
+ Các đường ống vào ra của dung dịch gia công , cửa van thông không tắc, lực ép bình thường, Quá trình truyền động phù hợp yêu cầu.
b. Phun dầu theo yêu cầu bôi trơn của máy. Cụ thể ở bảng 2.
c. Thêm hoặc thay dầu thao tác: Bình thường cáh mỗi tuần thay một lần.
d. Quyết định có điều chỉnh thay dây điện cực hay không.
2. Điều chỉnh giá dây:
Dùng e kê hoặc máy căn chỉnh thẳng đứng dây điện cực để căn chỉnh dây điện cực thẳng góc với mặt của bàn thao tác.
3. Kiểm tra bàn thao tác:
a. Bấm nút bước vào máy điện điều chỉnh bàn phím của máy điều chỉnh , lắc tay bánh lái bàn thao tác hướng ngang dọc, kiểm tra bước vào máy điện có hút không, vào một lượng dịch chuyển vị trínhất định. Để độ khắc mâm quay thuận, quay ngược mõi loại một lần. Kiểm tra độ khắc của mâm đã trở lại vị trí 0 hay chưa.
4. Kẹp linh kiện
a. Kẹp dụng cụ cố định trên bàn thao tác.
b. Khi kẹp linh kiện, cần căn cứ vào sơ đồ yêu cầu dùng bảng % tìm ra mặt tiêu chuẩn của linh kiện.làm cho thăng bằng với hướng dọc hoặc hướng ngang của bàn thao tác.
c. Kiểm tra vị trí linh kiện xem có nằm trong phạm vi có hiệu lực của hành trình bàn thao tác không.
d. Linh kiện và công cụ kẹp trong quá trình cắt, không được chạm vào bất kỳ bộ phận nào của giá dây .
e. Sau khi kẹp xong linh kiện , cần phải làm sạch tất cả các tạp chất trên bàn thao tác
5. Điều chỉnh của bánh dẫn:
Khi điều chỉnh bánh dẫn: cần đảm bảo bánh dẫn truyền động linh hoạt.Khi cần thay bánh dẫn Trong ổ trục cần thêm mỡ bôi trơn cao tốc.
6. Các bước thao tác
a. Mở máy: Ấn công tắc điện nguồn , nối thông nguồn điện.
b. Nhập trình tự gia công vào bộ điều khiển.
c. Mở dẫn dây: Ấn công tắc dẫn dây, Để dây điện cực vận hành không kiểm tra tình trạng rung và mức độ lỏng chặt của dây điện cực. Nếu dây diện cực quá lỏng thì cần phải bổ xung và dùng lực làm chặt dây
d. Mở bơm nước, điều chỉnh lượng nước phun
Khi mở bơm nước, trước hết điều chỉnh vân điều tiết đến trạng thái đóng, sau đó dần dần khởi động, điều tiết đến trụ phun nước lên xuống bao cực dây điện dung. hướng bắn của trụ nước đến vùng cắt dây là được, lượng nước không cần quá lớn.Phần trước mặt đáy giá dây trên có lỗ thoát nước, luôn đảm bảo lưu thông , tránh trong giá dây trên đọng nước lọt vào bộ điều khiển điện của máy.
e. Mở nguồn điện xung điện lựa chọn tham số điện
Người sử dụng căn cứ vào yêu cầu của hiệu suất cắt , độ chính xác, độ thô của bề mặt để lựa chọn tham số điện được hợp lý nhất. Khi dây điện cực cắt vào linh kiện, đề nghị mở khoảng cách xung điện, đợi sau khi cắt vào xong , khi ổn định lại điều tiết khảng cách xung điện, để dòng điện gia công đáp ứng được yêu cầu.
f. Khởi động máy điều khiển, bước vào trạng thái gia công. Quan sát ampe kế trong quá trình cắt, kim chỉ có ổn định không, điều chỉnh cẩn thận, tránh đoản mạch.
g. Sau khi kết thúc gia công cần đóng máy điện bơm nước, đóng máy điện dẫn dây, kiểm tra tọa độ X,Y xem đã về điểm cuối chưa.
+Khi đến điểm cuối tháo linh kiện xuống, rửa sạch và kiểm tra chất lượng, Nếu chưa đến điểm cuối kiểm tra cần kiểm tra trình tự xem có xem có sai không hoặc máy điều khiển có sự cố không, kịp thời có biện pháp bổ xung, tránh đẻ linh kiện bị báo phế.
+ Dọc bàn thao tác điện và trên mảng điều khiển đều có công tắc ấn dừng khẩn cấp màu dỏ, trong quá trình thao tác nếu xảy ra sự cố không lường trước được ấn công tắc đó lập tức ngắt điện dừng máy. - 6. Bảo trì và loại bỏ sự cố:
- Bảo trì máy
a. Cả máy cần phải được duy trì sạch sẽ, khi dừng máy trên 8 tiếng cần lau chùi sạch sẽ và bôi dầu chống rỉ.
b. Xung quanh các bộ phận của giá dây như bánh dẫn, miếng dẫn điện, bánh xếp dây cần thường xuyên được lau chùi bằng dầu hỏa, Dầu sau khi lau rửa xong không được để thấm vào bàn thao tác.
c. Bánh dẫn, bánh xếp dây và các ổ trục bình thường sau khi sử dụng 6-8 tháng phải thay cả bộ
d. Hệ thống tuần hoàn dung dịch gia công nếu phát hiện bị tắc phải kịp thời thông, đặc biệt cần tránh dung dịch gia công thấm vào bộ phận điện của máy dẫn tới đoản mạch, làm cháy các linh kiện điện.
e. Máy có lắp cơ cấu bảo vệ dứt dây dừng máy, khi đứt dây kịp thời làm sạch dây điện cực.
f. Khi điện áp cung cấp vượt quá điện áp giới hạn +/-10V, đề nghị nguồn điện máy điều khiển phối hợp ổn áp nguồn điện chuyên dụng.
g. Máy nếnử dụng trong điều kiện sản xuất hai ca và dùng theo quy tắc, Dộ chính xác có thể đảm bảo trong 1 năm, máy sẽ phải sửa chữa đại tu.
2. Sự cố và phương pháp loại bỏ
TT Vấn đề trong gia công Nguyên nhân của sản xuất Phương pháp loại bỏ
1 Bề mặt linh kiện có vết hằn 1. Dây điện cực lỏng hoặc rung.2. Bàn thao tác vận hành ngang dọc không thăng bằng, ống trữ dây vận hành bị lắc mạnh.3. Bộ bám sát cắt không ổn định 1. Thu chặt dây điện cực2. Kiểm tra điều chỉnh bàn thao tác và ống trữ dây.3. Điều tiết tham số điện và tham số biến tần.
2 Dây rung 1. Dây điện cực lỏng2. Sử dụng thời gian dài,độ chính xác ổ trục bánh dẫn thấp , máng bánh dẫn chữ V bị mài mòn.3. Khi thay hướng ống dẫn dây bị kích chấn động. 4. Dây điện cực bị cong không thẳng 1. Thu chặt dây điện cực2. Kịp thời thay đổi bánh dẫn và ổ trục.3. Điều chỉnh và thay đổi đốt liên trục ống trữ dây.4.Thay đổi dây điện cực.
3 Dây lỏng 1. Cuốn dây điện cực quá lỏng.2. Thời gian sử dụng dây điện cực quá dài. 1. Làm chặt lại dây2. Làm chặt dây hoặc thay dây điện cực.
4 Bánh dẫn chuyển động có tiếng lanh lảnh, vận hành không liinh hoạt. 1. Khe trục hướngvà bánh dẫn lớn.2. Điện của dung dịch gia công tiếp xúc vật vào ổ trục .3. Ổ trục sử dụng thời gian dài độ chính xác thấp, dẫn tới bị mài mòn. 1. Điều chỉnh khe trục hướng và bánh dẫn.2. Dùng dầu hỏa làm sạch ổ trục.Thay đổi bánh dẫn và ổ trục.
5 Đứt dây 1. Thời gian sử dụng dây dài làm mòn đường kính bị nhỏ .2. Dây rung quá nghiêm trọng.3. Cung cấp dung dịc gia công cho vùng gia công không đủVật hao mòn điện loại bỏ không tốt.4. Độ dày linh kiện và tham số điện lựa chọn không hợp lý, thường xảy ra đoản mạch. 5. Khe tấm kéo đổi hướng ống trữ dây lớn tạo ra đổi dây.6. Chất liệu linh kiện có tạp chất, bề mặt có lớp khí hóa 1. Thay đổi dây điện cực.2. Kiểm tra các nguyên nhân làm dây rung.3. Điều tiết lưu lượng dung dịch gia công.4. lựa chọn chính xác tham số điện.5. Điều chỉnh khe tấm kéo đổi hướng.6.Dùng tay cắt hoặc loại bỏ lớp khí hóa.
6 Độ chính xác gia công kém 1. Truyền động đòn dây hướng ngang dọc bàn thao tác , độ chính xác định vị kém, khe phản hướng lớn.2. Bánh dẫn rọi thẳng hướng ngang dọc bàn thao tác độ chính xác kém.3. Bánh dẫn vận hành , khe trục hướng lớn, máng hình chữ V bị mài mòn nghiêng trọng.4. Máy điều chỉnh và bước vào máy điện không nhạy thiếu bước, trình tự gia công không trở về 0. 1. Điều chỉnh, kiểm tra các mặt xích phụ đòn dây truyền động.2. Kiểm tra điều chỉnh độ rọi thẳng.3. Thay đổi hặc điều chỉnh bánh dẫn và ổ trục.4.Kiểm tra điều chỉnh máy điều khiển hoặc thay đổi bước vào máy điện.
Bất kể một loại máy móc hiện đại nào cũng đều có cơ chế hoạt động riêng của chúng, và cả những linh kiện đi kèm để góp phần giúp cho máy móc được hoạt động tốt nhất. Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp tất cả các linh kiện, dây cắt, dầu cắt trong máy cắt dây, tùy vào nhu cầu sử dụng của khách hàng mà chúng tôi có: dây cắt Trường Thành, dây cắt Cánh Chim ( xanh, đỏ ), dây cắt Quang Minh ( cam, xanh ), dây cắt Honglu ( giấy, nhựa ), dây cắt Kim Cương và cả dây cắt Nhôm,… dầu cắt dây DX-2, dầu cắt JIARUN #1 ( JR#1) ( dầu xanh lá ), dầu cắt JUARUN 2A, hộp dầu JIARUN 3A, dầu SDK2, dầu SDK 3 ( dầu vàng ), dầu SDK 118, dầu WED-218 và cả dầu mài JD,…. bánh xe (puly), nút đồng, nắp đậy, động cơ điện, bộ bạc đạn bánh xe, bạc đạn, động cơ điện, máy bơm, card HL, day Curoa, hợp kim dẫn điện,….
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng nhanh
- Hậu mãi tốt
- Sản phẩm giá thành hợp lí, chủng loại đa dạng
Hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline: 094 124 7183 hoặc email: linhkienvanthai@gmail.com